Bệnh tiêu đường - nguyên nhân, triệu chứng, và cách phòng ngừa

Bệnh tiểu đường – Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

Bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) là căn bệnh mãn tính ngày càng phổ biến và đang trẻ hoá dần về độ tuổi mắc bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường đang gia tăng một cách nhanh chóng.

Năm 2017, số bệnh nhân đái tháo đường là 3.54 triệu người (khoảng 5.5% dân số), số bệnh nhân tiền tiểu đường (có rối loạn dung nạp glucose) là 4.79 triệu người (khoảng 7.4% dân số), nghĩa là cứ 7.5 người sẽ có 1 người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường. Với những hậu quả và biến chứng phức tạp, việc trang bị những hiểu biết về triệu chứng bệnh tiểu đường sẽ giúp phát hiện sớm, điều trị hiệu quả bệnh ngay từ giai đoạn đầu.

1. Bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) là gì?

Tiểu đường hay đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng với biểu hiện lượng đường ở trong máu luôn ở mức cao hơn so với bình thường do cơ thể thiếu hụt về tiết insulin hoặc đề kháng với insulin hoặc cả 2, dẫn đến rối loạn quan trọng về chuyển hóa đường, đạm, mỡ, chất khoáng.

Khi mắc bệnh tiểu đường, bệnh nhân không thể tự chuyển hóa các chất bột đường từ các thực phẩm ăn vào hàng ngày để tạo ra năng lượng, lâu dần gây nên hiện tượng tăng dần lượng đường tích tụ trong máu. Khi lượng đường trong máu luôn ở mức cao sẽ làm gia tăng các nguy cơ bệnh lý tim mạch, đồng thời gây tổn thương ở nhiều cơ quan bộ phận khác như thần kinh, mắt, thận và nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác.

2. Một số loại tiểu đường thường gặp

Tiểu đường type I: Là những trường hợp bệnh nhân không sản xuất đủ hoặc mất khả năng sản xuất insulin.
Tiểu đường type II: Cơ thể vẫn tạo ra đủ insulin nhưng không được sử dụng hiệu quả.
Tiểu đường thai kỳ: Là những trường hợp phụ nữ bị đái tháo đường trong thời gian mang thai. Thông thường, bệnh sẽ hết sau khi sinh con.
Tiền tiểu đường: Là những trường hợp bệnh nhân có chỉ số đường huyết tăng cao hơn mức bình thường, nhưng chỉ số này lại không cao như những bệnh nhân mắc đái tháo đường.

3. Nguyên nhân dẫn đến bệnh tiểu đường

Nguyên nhân tiểu đường type I: Trong số các trường hợp bị tiểu đường tuýp 1 thì đến 95% là do cơ chế tự miễn (type 1A) và 5% không xác định được nguyên nhân (type 1B). Ở type 1A hệ miễn dịch tấn công nhầm nên phá hủy tế bào sản xuất insulin tuyến tụy khiến insulin trong cơ thể bị thiếu hụt nghiêm trọng, do vậy bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 1 thường phụ thuộc nguồn insulin hỗ trợ từ bên ngoài vào cơ thể.

Nguyên nhân bị tiểu đường type II và tiền tiểu đường vẫn chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó, yếu tố di truyền, thừa cân béo phì cũng có liên quan đến các trường hợp bệnh này. Tuy nhiên, không phải tất cả những bệnh nhân bị tiểu đường type II hay tiền tiểu đường đều bị thừa cân. Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tiểu đường type 2 có thể kể đến như:

  • Tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột, con mắc bệnh tiểu đường.
  • Tiền sử bản thân từng bị tiểu đường thai kỳ.
  • Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
  • Tăng huyết áp.
  • Ít hoạt động thể lực.
  • Thừa cân, béo phì.
  • Bị rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết đói.
  • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.

Nguyên nhân bị tiểu đường thai kỳ: Khi mang thai, nhau thai sẽ tạo ra những kích thích để duy trì thai kỳ. Những kích thích này sẽ làm cho tế bào tăng khả năng kháng insulin. Bình thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này, tuy nhiên một số trường hợp tuyến tụy không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết khiến lượng đường vận chuyển vào tế bào giảm, lượng đường tích tụ lại trong máu tăng cao, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.

Phụ nữ mang thai bị thừa cân, có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường hoặc đã được chẩn đoán bị rối loạn dung nạp glucose đều có nguy cơ cao bị tiểu đường thai kỳ.

4. Dấu hiệu của bệnh tiểu đường

Các dấu hiệu nhận biết của bệnh tiểu đường thay đổi ít nhiều theo tuýp bệnh tiểu đường, đôi khi rất nhẹ, thậm chí không có triệu chứng rõ ràng khiến người bệnh khó phát hiện bản thân mắc bệnh.

  • Triệu chứng bệnh tiểu đường type 1

Ở tiểu đường type 1, bệnh nhân thường có các triệu chứng như: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, buồn ngủ do glucose không vào được tế bào, cơ thể thiếu năng lượng, dễ bị nhiễm khuẩn ngoài da, lao phổi. Cường độ và tốc độ xuất hiện của các triệu chứng, biến chứng khác nhau tùy theo từng bệnh nhân.

  • Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2

Triệu chứng của tiểu đường type 2 giống type 1 nhưng thường ít được phát hiện hơn, có thể được chẩn đoán vài năm sau khi xuất hiện triệu chứng.

Khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ, bạn cần thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán chính xác bệnh tiểu đường.

+ Nhiễm trùng nấm men: Bệnh nhân tiểu đường type 2 có sức đề kháng yếu nên dễ nhiễm nấm hơn. Nồng độ glucose cao trong máu và nước tiểu sẽ dẫn đến sự phát triển quá mức của nấm ở bất kỳ nếp gấp ẩm của da, ở giữa ngón tay, ngón chân, vùng dưới ngực, thậm chí xung quanh hoặc trong cơ quan sinh dục.

+ Thời gian chậm lành: Lưu lượng máu của toàn cơ thể sẽ bị ảnh hưởng do lượng đường trong máu cao, hệ thần kinh sẽ bị tổn thương, khiến các vết thương khó lành hơn. Ngoài ra các biểu hiện tê hoặc đau ở chân cũng là dấu hiệu của thần kinh bị tổn thương.

  • Triệu chứng của tiểu đường thai kỳ

Phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng rõ ràng. Sản phụ có thể sẽ khát nước hơn bình thường, thường xuyên đi tiểu hơn. Bệnh thường được chẩn đoán ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ nhờ thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 3 mẫu lúc thai 24 – 28 tuần tuổi, trước đó chưa ghi nhận bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2.

Bệnh tiêu đường - nguyên nhân, triệu chứng, và cách phòng ngừa
Những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường

5. Biến chứng nguy hiểm của tiểu đường

  • Mạch máu: Việc tăng glucose máu kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu. Tổn thương mạch máu lớn có thể gây ra bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và hẹp các động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch gây hoại tử chi. Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn hoạt động chức năng của các cơ quan như thận, võng mạc mắt, thần kinh ngoại biên nếu không được điều trị hiệu quả có thể gây suy thận mãn dẫn đến nguy cơ phải chạy thận nhân tạo hay phải ghép thận, giảm thị lực dẫn đến mù lòa, dị cảm ở 2 chi dưới…
  • Hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ bị viêm phổi và viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn.
  • Tiêu hóa: Người bệnh có thể bị viêm quanh nướu răng, rối loạn chức năng gan, viêm loét dạ dày, tiêu chảy.
  • Da: Bệnh nhân có thể thấy ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện u màu vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, viêm mủ da…
  • Bệnh Alzheimer: Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer.

Biến chứng sản phụ có thể gặp nếu bị tiểu đường thai kỳ 

Sản phụ có thể bị tiền sản giật với biểu hiện tăng huyết áp, dư protein trong nước tiểu, sưng ở chân. Thêm vào đó, sản phụ có nguy cơ tái phát bệnh ở lần mang thai kế tiếp, và tiến triển thành bệnh tiểu đường (phổ biến là tiểu đường tuýp 2) khi về già.

Thai nhi có nguy cơ phát triển nhanh hơn so với độ tuổi, đồng thời có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 về sau. Nếu sản phụ không được điều trị đúng cách và hiệu quả trong suốt thời gian mang thai, thai nhi có nguy cơ tử vong trước hoặc sau sinh.

Bệnh tiêu đường - nguyên nhân, triệu chứng, và cách phòng ngừa
Những cách phòng ngừa bệnh tiểu đường cần lưu ý

6. Phương pháp phòng ngừa bệnh tiểu đường

Hiện nay vẫn chưa tìm ra cách phòng tránh bệnh tiểu đường tuýp 1. Tuy nhiên người bệnh có thể hạn chế nguy cơ bệnh có thể tiến triển thành đái tháo đường tuýp 2 bằng việc thay đổi kế hoạch ăn uống và tập luyện một cách lành mạnh, khoa học hơn.

– Đối với thói quen ăn uống:

  • Cắt giảm lượng tinh bột, đường, chất ngọt trong thực phẩm và thay bằng chất đạm có trong cá, trứng, thịt; chất xơ và vitamin từ trái cây, rau củ;
  • Tăng cường ăn nhiều cá hơn, tối thiểu nên ăn 2 bữa/tuần;
  • Hạn chế muối, tránh ăn mặn, bánh kẹo và nước ngọt có gas;
  • Không nên ăn nhiều nội tạng và mỡ động vật;
  • Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng rượu bia;
  • Ưu tiên các loại ngũ cốc nguyên cám. Ăn ít cơm trắng và khi ăn nên nhai kỹ, chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày;
  • Sử dụng đông trùng hạ thảo có hoạt chất Cordycepin và Adenosine hỗ trợ duy trì đường huyết ổn định, điều tiết lưu lượng mạch máu, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Ngoài ra, chế độ sinh hoạt cần:

  • Thường xuyên tập luyện thể dục nâng cao sức khoẻ, duy trì cân nặng hợp lý
  • Bỏ thuốc lá, hạn chế uống nhiều rượu bia
  • Tầm soát đái tháo đường định kỳ.

Trên đây là những thông tin về bệnh tiểu đường, Nấm Hòa Long hy vọng mang đến những thông tin hữu ích thông qua bài viết này.

Nấm Hòa Long – Cơ sở nuôi cấy đông trùng hạ thảo tiêu biểu tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với gần 10 năm hoạt động, Nấm Hòa Long có quy mô nhà xưởng 1.700m2 đạt chuẩn HACCP/ATTP, được trang bị máy móc và thiết bị hiện đại.

Liên hệ Nấm Hòa Long để được tư vấn chi tiết về nấm đông trùng hạ thảo: